1. KIM XÀ THIẾT TỎA
Khó sống qua 12, 13 tuổi, triển vọng rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu bản mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc, thì càng khó sống.
Cách tính:
Trước hết phải biết năm , tháng , ngày , giờ sanh nào , rồi tự cung Tuất trên bàn tay ( Tay Phải ) mà bắt đầu tính năm Tý , tính xuôi cho đến năm sanh thuộc về cung nào , rồi tự cung ấy mà khởi tháng 1 ( giêng ) tính ngược lại cho đến tháng sanh thuộc về cung nào , rồi lại từ cung ấy khởi ngày mồng một ( 1 ) tính xuôi cho đến ngày sanh thuộc về cung nào , rồi lại từ cung ấy mà khởi giờ Tý tính ngược cho đến giờ sanh , rồi mới xem giờ sanh ấy ở cung nào ?
– Hể con Trai mà phạm phải cung : THÌN – TUẤT
– Hể con Gái mà phạm phải cung : SỬU – MÙI
Thì đúng là nhằm giờ Kim Xà Thiết Tỏa .
Ví dụ : Năm Mão tháng 9 ngày 3 , giờ Ngọ , sanh con gái , tính trên cung Tuất mà đếm xuôi : tý , sửu , dần , mão , vậy năm Mão ở cung Sửu , khởi tháng 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , vậy thì tháng 9 ở cung Tỵ , rồi ở cung Tỵ khởi ngày mồng một mà tính xuôi mồng một , 2 , 3 , vậy thì mồng ba ( 3 ) ở cung Mùi , rồi ở cung Mùi khởi giờ Tý tính ngược Tý , Sửu , Dần , mão , Thìn , Tỵ , Ngọ , vậy giờ Ngọ ở cung Sửu . Thế là đúng phạm phải giờ Kim Xà Thiết Tỏa .
Hóa giải: – Bán khoán
– Dùng phép Tam Y hóa giải
2. GIỜ QUAN SÁT
Khó tránh được tử vong, có thể chết chỉ vài giờ sau khi sinh.Chức năng gan không ổn định dễ mắc bệnh viêm gan. Nếu sống được thì hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cần xem xét mệnh của cha (mẹ) có khắc con không. Khi khôn lớn tính khí ương ngạnh bướng bỉnh, tinh quái ngỗ ngược nếu giáo dục không tốt dễ hung hăng côn đồ, mắc vòng tố tụng.
Cách tính:
Tháng Giêng: Sinh giờ Tỵ
Tháng Hai: Sinh giờ Thìn
Tháng Ba: Sinh giờ Mão
Tháng Tư: Sinh giờ Dần
Tháng Năm: Sinh giờ Sửu
Tháng Sáu: Sinh giờ Tý
Tháng Bảy: Sinh giờ Hợi
Tháng Tám: Sinh giờ Tuất
Tháng Chín: Sinh giờ Dậu
Tháng Mười: Sinh giờ Thân
Tháng Mười Một: Sinh giờ Mùi
Tháng Chạp: Sinh giờ Ngọ
Hóa giải: Bán khoán
3. GIỜ DIÊM VƯƠNG
Thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, thần kinh bất ổn, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được.
Cách tính:
Mùa Xuân: Sinh giờ Sửu, Mùi.
Mùa Hạ: Sinh giờ Thìn, Tuất.
Mùa Thu: Sinh giờ Tý, Ngọ.
Mùa Đông: Sinh giờ Mão, Dậu.
4. GIỜ DẠ ĐỀ
Thường bị trì trệ về khí huyết gây mệt mỏi, đêm trẻ hay dãy đạp kêu khóc.
Cách tính:
Mùa Xuân: Sinh giờ Ngọ
Mùa Hạ: Sinh giờ Dậu
Mùa Thu: Sinh giờ Tý
Mùa Đông: Sinh giờ Mão.
Cách hóa giải: Lấy xác ve nam thì 7 cái, nữ 9 cái, bỏ miệng và chân đem đi sao giòn rồi sắc uống.
5. GIỜ TƯỚNG QUÂN
Phạm giờ này trẻ em thường bị bệnh, khi nhỏ hay mắc bệnh sài đen, thường hay khóc dài không nín, khi lớn mặt mũi hiền lành nhưng tính khí bướng nghịch nhưng giờ này nhẹ ít đáng lo ngại.
Cách tính:
Mùa Xuân: Sinh giờ Thìn, Tuất, Dậu.
Mùa Hạ: Sinh giờ Tí, Mão, Mùi.
Mùa Thu: Sinh giờ Dần, Ngọ, Sửu.
Mùa Đông: Sinh giờ Thân, Tị, Hợi.